Tên di sản : Từ đường họ Trần
Tỉnh/Thành phố : Thanh Hóa
Loại di tích :
Di tích lịch sử
Sô quyết định : Số 315/QĐ-CT
Giới thiệu
Từ đường họ Trần thôn Phú Đa, xã Quảng Đức, huyện Quảng Xương, toạ hướng Đông, nằm giữa thôn (làng) Phú Đa, xã Quảng Đức. Từ đường là ngôi nhà cổ 3 gian được xây dựng vào những năm cuối thể kỷ thứ XVIII đến nay kiến trúc còn tương đối nguyên vẹn, trong Từ đường còn các tư liệu Hán-Nôm như đã nêu trên, phần đồ thờ tương đổi phong phú như: Sập hương án gỗ cổ, long ngai, giao ý bài vị (có 3 loại long ngai).
Long ngai giao ỷ Ban giữa ban trên) thờ các vị Tiên tổ Cao Cao Tổ Khảo
Ban thứ hai thờ các vị Cao Tổ Khảo: Trần Công Ích tên tự là Phúc Sự làm quan triều Lê được ban sắc ngày 21 tháng 11 năm Cảnh Hưng thứ 12 (1751)
Ban thứ ba thờ các vị Tằng Tổ Khảo gồm:
Ban bên tả: Thờ hai động Tằng Tổ Khảo Trần Trọng Giảng làm quan triều vua Quang Trung được ban sắc được thờ ban riêng trong nhà Từ đường và còn được thờ ở Đình làng (thôn) Phúc Đa, vì ông có công với làng, Vua lại ban tước tử "Giảng Nghị Tử hay Giảng Đức "Tử".
Cùng ông Tằng Tổ Khảo Trần Công Khương tên tự là Phúc Nhấn phủ quân được Vua ban sắc phong là phấn lực tướng quân năm Cảnh Hưng thứ 44 (1783).
Bàn bên hữu: Thờ ông Hiển Khảo Trần Trọng Vinh tên tự là Phúc Vinh thuỵ là Minh Mẫn (ban ban trên), ban dưới thờ các chư vị.
Từ đường họ Trần ở thôn Phúc Đa toạ hướng chính Đông lệch Nam 10 độ thuộc thửa đất số 1206, có diện tích là 530m2.
Phía Đông Giáp thửa đất số: 1209 và 1208
Phía Tây giáp thửa: 1207 và 1208
Phía Bắc giáp thửa đất số 1089 và 1091 ngăn cách bởi đường lên hương đi Bắc hộ.
(Theo bản đồ địa chính xã Quảng Đức về năm 1992 chỉnh lý năm 2000, duyệt ngày 6/11/2001).
Khu vực xây dựng Từ đường họ Trần: Ngôi nhà 3 gian, dài 8,57m, rộng 6,6m, diện tích 56,7m2; Phần sân dài 10m, rộng 9m, diện tích 90m2.
Nhà Từ đường là công trình kiến trúc cổ thời Lê, thế kỷ XVIII. Ban đầu là nhà kết cấu vì hai hồi có 6 cột (hai cột cái, hai cột quân, hai cột hiên), hai vì giữa có 4 cột (hai cột quân, hai cột hiên trốn hai cột cái). Phía trước có 3 chuông cửa bức bàn cổ, ba mặt (hai hồi và phía sau) dường gỗ (liệp bản), vách đố lụa. Đến năm 1990 phân gỗ bị mại ở chân nên sửa chữa và cho xây 3 mặt (hai hồi và tường hậu), tường hồi tháo dỡ hệ thống cột hiên sau xây tường bao giữa cột (cột cũ)
Hệ thống vì: Cả 4 vì đều hệ thống kẻ bẫy lữa chuyền trước và sau. Ở móc 4 vì đầu là chuồng trường giá chảy.
Hệ thống cột được bố trí:
Cột cái đến cột cái; 1,98m
Cột cái trước đến cột quân trước: 1,12m
Cột cái sau đến cột quân sau: 1,15m
Cột quân trước đến cột hiên trước: 0,91m
Giá hiên trước: 0,49m
Cột quan đến tường hậu: 0,70m
Phần gian:
Gian thứ nhất rộng 2,41m (phía Nam)
Gian thứ hai (gian giữa) rộng: 2,53m
Gian thứ ba (phía Bắc) rộng: 2,33m
Hồi phía Nam từ tim cột đến mép trong tường: 0,45m
Hồi phía Bắc từ tim cột đèn mép trong tường: 0,3m (tường xây thực - 220 ở ba mặt và hai hồi cuốn cột 0,65m)
Mỹ thuật ngôi Từ đường họ Trần mang đậm nét phong cách kiến trúc truyền thống thế kỷ XVIII Toàn vệ kẻ bẫy được xoi chỉ cầu kỳ, đuôi lẻ và hai mặt kẻ chạm tứ quý lá, hoa, vân mây. Các điểm tiếp giáp cấu kiện như kẻ thượng, kẻ giữa, xà, đầu cột có các nét chạm khắc tài hoa được vắt vào nhau rất tự nhiên, hoàn thiện. Đặc biệt các đường nét cầu kỳ nhưng toàn bộ ngôi từ đường không có một mảng điêu khắc nào được hoá rồng; điều đó đã phản ảnh các quy tắc cho việc thiết kế các công trình kiến trúc theo ngạch bậc, trật tự phân cấp của Nhà nước phong kiến quy định.
Hệ thống vì nóc có kết cấu kiểu giá chiêng, chồng rường chạm trỗ đường nét mềm mại uyển chuyển: Từ câu đầu lên nóc nét chạm uốn lượn như cánh chim dang ra như đang bay. Các dấu kể trên lưng giá chiêng chạm hình cánh sen, tiếp đến gối đỡ thượng lương hình mỏ vẹt chạm, có tốn lượn như cái nọ chào đối cái kia.
Ở gian giữa bụng câu đầu và bụng quá giang xoi kẻ chỉ nét kép cầu kỳ quá giang được soi chỉ cả 3 mặt: 2 mặt bên và phần bụng. Các vì được liên kết với nhau bởi hệ thống xà đại, xà thượng và xà con. Các xà dọc, ngang soi chỉ 2 mặt, đầu quá giang chạm lá vân mây uốn lượn vắt xuống dầu nghé tạo nét uyển chuyển, gắn kết nhau.
Từ lưng xà lòng lên bụng câu đầu ở hai hồi còn giữ nguyên vách đố lụa, kết cấu rất hài hoà, ván nong dựng dưới bụng xà lòng chạm trổ các hoạ tiết tinh xảo.
Phần trước và sau ở đầu cột quân còn nguyên vẹn 6 bức xuân hoa, phía trước là bức xuân hoa tiện con tiện xen kẻ các ô ván. Phía sau là bức xuân hoa kiểu hoành phi khắc chữ Hán.
Gian bên hữu: "Phú quý thọ khang ninh" Gian giữa: "Đinh Tỵ niên tu tạo". Gian bên tả: "Càn nguyên lanh lợi chinh" (Năm Đinh Tỵ có thể là: 1737, 1797, 1857)
Theo các cụ cho biết Từ đường làm từ lâu. Thời gian xây dựng có thể suy luận theo các tài liệu Hán văn còn giữ: Sắc phong năm 1751 phong cho ông Trần Trọng Ích và năm 1740 ông Trần Công Khương, đã tham gia hộ giá vua Lê Thần Tông, hai đạo sắc thời Tây Sơn năm 1789 - 1793 cho thấy cơ sở để xác minh thời gian dựng đền. Nếu từ đường được dựng năm 1857 thì lại quá muộn, vì nhà Nguyễn thời gian này không bao giờ cho phép xây dựng hoặc lưu niệm dấu ấn của những người từng theo Tây Sơn. Như vậy năm Đinh Tỵ sớm là năm 1737 hoặc năm 1797 là năm khởi dựng là phù hợp.
Qua nét chạm trổ gỗ ở cấu kiện kiến trúc nhà, hiện vật trong Từ đường như bình hương sứ Lê, đá Lê, long ngai gỗ Lê ta có thể kết luận dây là di tích kiến trúc thời Lê thế kỷ XVIII.
Thống kê hiện vật:
Hiện nội thất Từ đường còn lưu giữ 4 đạo sắc phong:
Đạo sắc năm Cảnh Hưng thứ 12 (1751)
Đạo sắc năm Cảnh Hưng thứ 44 (1783)
Đạo sắc năm Quang trung thứ 2 (789)
Đạo sắc năm Cảnh Thịnh thứ nhất (1793)
Ban chính:
Một sập hương án thờ rộng 0,98m, dài 1,660m, cao 0,791m.
Một dài bầu dục rộng 0,21m, dài 0,15m, cao 0,231m
Đôi hài thờ dài 0,17m
Hòm sắc cao 0,15m, dài 0,60m, rộng 0,15m
Ống đũa thờ cao 0,26m, có giá đỡ cao 0,37m.
Mũ thờ cao 0,27m, đường kính 0,17m.
Mâm bồng tròn đường kính 0,46m, cao 0,35m.
Bát hương sứ thời Lê đường kính 0,25m, cao 0,13m, đế gỗ 0,09m.
Bình hương đá đường kính 0,25m, cao 0,32m
Giá chuông cao 0,36m, rộng 0,35m, đường kính chuông 0,16m.
2 bộ chấp kích, mỗi bộ hai giáo, hai dùi, hai tà lợp và hai long đao.
Ban tả:
Long ngai dài 0,47m, rộng 0,9m, cao 0,77m.
Bài vị cao 0,67m.
Hộp sơn son 13 x 0,13 x 0,13m.
Bình hương đá cao 0,15m, rộng 0,19m.
Bình hương sứ thời Lê bị vỡ
Ban hữu:
Ngai bành dài 0,39m, rộng 0,33m, cao 0,47m.
Giá gương cao 0,73m, rộng 0,33m.
Mộc vị cao 0,23m.
Bát hương đá cao 0,15m, đường kính 0,19m
Bát hướng sứ thời Lê cao 0,09m, rộng 0,17m.